1.1. Nguồn nước ngọt
Nếu sử dụng nguồn nước ngọt (hệ thống nước máy) không cần phải xử lý, có thể sử dụng được ngay, hoặc đưa vào bể để lắng trong rồi sử dụng.
- Nếu lấy nguồn nước từ sông, giếng khoan phải xử lý, để trong, mới sử dụng.
1.2. Nguồn nước mặn
- Nếu là nguồn nước biển lấy trực tiếp, hay nước ót (từ ruộng muối), để lắng trong, sử dụng được.
- Nguồn nước mặn ngầm, phải xử lý loại bỏ một số chất có hại như Fe, H2S, NH4 đưa vào sử dụng.
1.3. Phương pháp xử lý
Sử dụng thuốc tím (KMnO4) có tác dụng làm giảm bớt các chất H2S, Fe dưới dạng kết tủa, dễ di chuyển chúng ra ngoài.
Phản ứng hóa học xảy ra như sau:
3 Fe(HCO3)2 + KMnO4 MnO®+ 7H2O 2 + 3 Fe(OH)3 + KHCO¯3 + 5H2CO3
3 H2S + KMnO4 2K®2SO4 + S + MnO + 3H2O
Qua 2 phản ứng cho biết, tổng số lượng KMnO4 cần thiết để di chuyển 1 mg/l H2S và Fe là:
158,04 mg 167,55 mg 632,16 mg 102,18 mg
KMnO4 = 3Fe2 4KMnO4 = 3H2S
X = 1 mg X = 1 mg/l
X = 0,94 mg/l X = 6,19 mg/l
- Nếu nước xử lý đục (nhiều chất hữu cơ) phải tăng thêm KMnO4 vì chúng còn làm giảm cả chất hữu cơ.
Tác dụng của KMnO4 diệt trùng (giết Bacteria) làm giảm COD, BOD và giảm chất vô cơ và còn tăng thêm oxy trong nước.
Khi xử lý, phải biết được định lượng các chất Fe và H2S và độ đục của nước để sử dụng đúng định lượng KMnO4.
- Khi đã có nguồn nước mặn, nước ngọt, pha 2 nguồn nước này với nhau đạt độ mặn 12‰, sử dụng Chlorine nồng độ Cl2 = 4ppm diệt vi khuẩn trong nước, thời gian diệt trùng từ 6 - 24 giờ. Trước lúc đưa nước vào bể nuôi kiểm tra còn Cl2 (lấy 5 - 10 ml nước, nhỏ vào 2 - 3 giọt thuốc thử orthotolidin 1%, nước có màu vàng sẫm: còn Cl2; không màu: hết Cl2) sử dụng thiosulphat sodium khử Cl2 với liều lượng.
1 mg Cl2 sử dụng 7 mg thiosulphate sodium.
- Nước biển tại bãi sau Vũng Tàu 32 - 34%.
- Nước ngọt, nước từ nhà máy.
- Nước lợ 12‰ đã xử lý.
8C8 Nam Long, KP3, P. Thạnh Lộc, Q. 12, TP.HCM
84.8 371 66 091 - 0913 786 808 - Fax: 84.8 629 52 661
dhqcovn@gmail.com
www.probioticdaihaoquang.com
140711 Online : 3
Designed by Viet Wave